TRƯỜNG MẦM NON CHẤT LƯỢNG CAO NGÔI SAO VIỆT Hotline: 0907272558 - 0974094547 Website: mamnonngoisaoviet.com Địa chỉ: Chung cư Hà Đô, Nguyễn Văn Công, P.3, Gò Vấp, Tp.HCM Lời đầu tiên xin gửi lời chào trân trọng đến các bậc phụ huynh!!! Trẻ em là mầm non của gia đình, của đất nước. Chính vì thế, mỗi bậc phụ huynh luôn mong muốn mang đến cho bé những điều kiện tốt nhất để bé phát triển một cách toàn diện. Việc tìm tòi và phát huy những khả năng tiềm ẩn của bé chính là một trong những cách tốt nhất để bé có thể tự tạo dựng cho mình một tương lai tươi sáng. Hãy đưa bé yêu của bạn đến với Trường mầm non chất lượng cao Ngôi Sao Việt để chúng tôi chắp cánh cho những khả năng thiên bẩm của bé ngay từ những ngày đầu non nớt. Để cha mẹ học sinh có thể đưa ra quyết định chính xác về việc lựa chọn trường học phù hợp cho con, chúng tôi trân trọng gửi tới Quý phụ huynh những thông tin cần thiết về nhà trường: I - Cơ sở vật chất: Nằm trong khu dân cư an ninh, trật tự, giao thông thuận lợi, dễ dàng giữa các quận Gò Vấp, Tân Bình, Phú Nhuận, Trường mầm non chất lượng cao Ngôi Sao Việt được xây dựng khang trang, hiện đại: * Các phòng học đạt tiêu chuẩn về diện tích, thoáng mát, sàn gỗ không gây trơn trợt và luôn giữ ấm đôi bàn chân cho bé, hệ thống máy điều hòa giúp bé có môi trường sinh hoạt và học tập tốt, đem lại giấc ngủ ngon cho bé. * Thiết bị dạy và học được trang bị đầy đủ, mang tính giáo dục cao, phù hợp với từng độ tuổi. Mỗi phòng học đều được trang bị tivi, đầu máy hỗ trợ cho việc dạy và học đạt hiệu quả. * Hệ thống camera trực tuyến giúp phụ huynh quan sát bé sinh hoạt, học tập trong suốt thời gian bé lưu trú tại trường. * Hệ thống nhà bếp đạt tiêu chuẩn bếp một chiều, hoàn toàn được inox hóa gồm nhiều trang thiết bị hiện đại nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm tuyệt đối. * Sân chơi ngoài trời rộng rãi, thoáng mát, tiếp xúc trực tiếp ánh sáng mặt trời và thiên nhiên, có nhiều đồ chơi đa dạng, phong phú tạo điều kiện cho bé vui chơi thoải mái. Sân chơi trong nhà được được trang bị nhiều loại đồ chơi an toàn và mang tính giáo dục cao. II - Chương trình và phương pháp giáo dục: Chương trình học của Trường mầm non chất lượng cao Ngôi Sao Việt được phát triển từ chương trình khung mới nhất của Vụ mầm non – Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành. Với phương pháp giảng dạy linh hoạt hấp dẫn, mong muốn đem đến cho các con một mô hình giáo dục nhằm phát triển tư duy logic, khả năng hùng biện thuyết trình tự tin, năng động, sáng tạo góp phần phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ, chuẩn bị hành trang cho trẻ bước vào bậc tiểu học. Với mỗi gia đoạn khác nhau, khả năng nhận thức và tiếp thu của trẻ cũng khác nhau. Do đó, nhà trường xây dựng chương trình học theo từng giai đoạn của bé để bé có thể học hỏi và phát triển một cách toàn diện, đầy đủ nhất. Cụ thể như sau: NHÓM TỪ 12 ĐẾN 24 THÁNG TUỔI 1. Phát triển thể chất a. Vận động cơ bản: – Đi theo hướng thẳng, đi trong đường hẹp. – Bước qua vật cản. – Chạy đuổi theo cô, chạy theo đường ngoằn ngoèo. – Bò chui qua cổng, bò mang túi cát trên lưng, bò ném bóng ra xa. – Lăn trúng đích, đi bước qua vòng. b. Vận động tính: – Bỏ vào lấy ra, đóng mở hộp. – Xếp sát cạnh, xếp chồng (ôtô, nhà giường cho búp bê, đoàn tàu, hàng rào…) – Xâu vòng, xâu hoa, quả... 2. Nhận thức: a. Luyện tập, phối hợp các giác quan: – Nghe và nhận biết âm thanh của đồ vật, hiện tượng gần gũi, quen thuộc trong cuộc sống.Nghe và tìm âm thanh phát ra ở các vị trí khác nhau. – Sờ nắn đồ vật, đồ chơi để nhận biết trơn láng, xù xì, cứng-mềm. Sờ, nắn, nhìn, ngửi hoa quả để nhận biết đặc điểm nổi bật. – Ngửi nếm khi ăn uống: ngọt, mặn, chua.. b. Bản thân và những người gần gũi: – Nhận biết tên và chức năng các bộ phận cơ thể. Nhận ra mình trong gương, trong hình. – Biết tên cô giáo và quan sát công việc cô làm hằng ngày để chăm sóc bé. c. Đồ dùng – đồ chơi: – Nhận biết tên một số đồ dùng – đồ chơi quen thuộc: 1-2 bộ phận gắn với công dụng. – Tập sử dụng đồ dùng đúng cách. d. Con vật – hoa quả: – Nhận biết tên một vài con vật gần gũi: so sánh tiếng kêu, thức ăn, cách vận động, 1 – 2 đặc điểm cấu tạo nổi bật (vòi, tai, mỏ). – Bắt chước tiếng kêu của con vật gần gũi. – Nhận biết tên một số quả hay ăn: biết bộ phận ăn được và bộ phận không ăn được, mùi vị, cách ăn trái cây (bỏ hạt, bỏ vỏ…) – So sánh màu sắc, hình dáng, kích thước của một số quả quen thuộc. – Nhận biết một số hoa phổ biến: so sánh màu sắc, mùi, cánh hoa. e. Phương tiện giao thông: – Nhận biết tên một số phương tiện giao thông quen thuộc: 1 – 2 bộ phận gắn với công dụng. f. Màu sắc, kích thước, hình dạng, số lượng, vị trí trong không gian: – Phân biệt màu của đồ vật: xanh, đỏ, vàng. – Kích thước của đồ vật, to – nhỏ. – Hình dạng: tròn,vuông, chữ nhật. Nhận ra các hình đó qua các đồ vật xung quanh. – Nhận biết một đôi, giày, dép vớ. – Số lượng:1 và nhiều. – Nhận biết vị trí trên, dưới, trước, sau, bên trong, bên ngoài … so với bản thân trẻ. 3. Ngôn ngữ: a. Đọc:Nghe thơ, ca dao, đồng dao, truyện có nội dung phù hợp – Truyện: Cả nhà ăn dưa hấu, Mẹ tắm cho bé, Mẹ cho bé ăn, Bé đi dự tiệc, Nhổ củ cải, Hoa mào gà… – Thơ: Con thỏ, Con cua, Đàn bò, Yêu mẹ, Hoa đào, Bắp cải, Con cá vàng, Con tàu… – Đồng dao: Nu na nu nống, Tập tầm vông, Úp lá khoai, Chi chi chành chành, Lộn cầu vòng, Kéo cưa lừa xẻ, Lúa ngô là cô đậu nành, Cặp bè… b. Nói: – Đọc được các bài thơ, đoạn thơ ngắn có câu 3 – 4 từ (Yêu mẹ, Con thỏ, Con cua, Đàn bò, Hoa đào, Bắp cải…) – Kể chuyện theo tranh dưới sự gợi ý của cô (Cả nhà ăn dưa hấu, Mẹ tắm cho bé, Mẹ cho bé ăn, Bé đi dự tiệc…) – Phát âm rỏ tiếng, nói được câu đơn có 5 – 7 tiếng. – Trả lời và tập đặt một số câu hỏi: ai, con gì, cái gì, làm gì, ở đâu, như thế nào… – Văn hóa nghe, chú ý nghe để hiểu câu hỏi, yêu cầu, trả lời lễ phép, mạnh dạn và tự nhiên khi nói. 4. Tình cảm – Kỹ năng xã hội: – Thực hiện một số yêu cầu của người lớn. – Thực hiện được một số công việc nhỏ, vừa sức, khả năng tự phục vụ: tự xúc ăn, tự bỏ chén muỗng, ly đúng nơi qui định, bưng ghế nhẹ nhàng, tập các thao tác vệ sinh (rửa tay, lau mặt), biết vứt rác đúng nơi qui định, tự lấy gối vào chỗ ngủ, tự đi vệ sinh khi có nhu cầu. – Tự mang giày, dép, tập tự thay quần áo, cởi cúc áo… – Biết thưa gửi, chào hỏi người lớn lễ phép. – Biết nhận lổi, xin lổi và sửa đổi. 5. Phát triển thẩm mỹ: a. Âm nhạc: – Nghe âm thanh của các nhạc cụ, dụng cụ gõ (đàn, phách tre, xúc xắc, gáo dừa…) – Hát và vận động theo nhạc. – Thích hát và tập vận động đơn giản theo nhạc, minh họa theo bài hát (vỗ tay, lắc lư người, nhún nhảy, hưởng ứng theo). – Hát thuộc, tự nhiên các bài hát phù hợp lứa tuổi: Cô giáo em, Chiếc khăn tay, Quả bóng, Lời chào buổi sáng, Tay thơm tay ngoan, Con gà trống, Một con vịt, Gà trống, Mèo con và cún con, Trời nắng trời mưa, Cháu yêu bà, Bé quét nhà, Quà 8tháng3, Cá vàng bơi, Đoàn tàu nhỏ xíu… b. Tạo hình: – Vẽ đường thẳng, xéo từ trên xuống, xoay tròn, nghuệch ngoạc – Vẽ, in bằng ngón tay, bàn tay – Nặn: vo tròn, véo miếng đất từ phần to thành nhiều phần nhỏ, lăn dài, bóp ấn thành con giun, quả bóng – Xé dán: xé tự nhiên thành 2 miếng, xé dọc – Vò, bóp giấy trong nấm tay – Xếp hình: xếp chồng lên nhau, xếp cạnh (ngang, dọc) thành đồ vật quen thuộc: ô tô, tàu hỏa, nhà, đường đi… NHÓM TỪ 25 ĐẾN 36 THÁNG TUỔI 1. Phát triển thể chất – Đi có mang vật trên lưng. – Chạy thay đổi tốc độ nhanh – chậm theo hiệu lệnh của cô. – Bò thẳng hướng có mang vật trên lưng – Bò, trườn qua vật cản. – Ném về phía trước bằng một tay tối thiểu 1,5m. – Ném bóng vào đích ngang một tay (1 – 1,2m). – Bật qua vạch kẽ. 2.Phát triển nhận thức: a.Luyện tập, phối hợp các giác quan: - Nghe và nhận biết âm thanh của đồ vật, hiện tương gần gũi, quen thuộc trong cuộc sống. Nghe và tìm âm thanh phát ra ở các vị trí khác nhau - Sờ nắn đồ vật, đồ chơi để nhận biết trơn láng, xù xì, cứng – mềm. Sờ, nắn, nhìn, ngửi hoa quả để nhận biết đặc điểm nổi bật. - Ngửi nếm khi ăn uống: ngọt, mặn, chua. b.Bản thân và những người gần gũi. – Nhận biết tên và chức năng các bộ phận cơ thể. – Nhận ra mình trong gương, trong hình. – Biết tên cô giáo và quan sát công việc cô làm hằng ngày để chăm sóc bé. c.Đồ dùng – đồ chơi: – Nhận biết tên một số đồ dùng – đồ chơi quen thuộc:1-2 bộ phận gắn với công dụng. – Tập sử dụng đồ dùng đúng cách. d.Con vật – hoa quả: – Nhận biết tên một vài con vật gần gũi: so sánh tiếng kêu, thức ăn, cách vận động, 1-2 đặc điểm cấu tạo nổi bật (vòi, tai, mỏ). – Bắt chước tiếng kêu của con vật gần gũi. – Nhận biết tên một số quả hay ăn: biết bộ phận ăn được và bộ phận không ăn được, mùi vị, cách ăn trái cây (bỏ hạt, bỏ vỏ…). – So sánh màu sắc, hình dáng, kích thước của một số quả quen thuộc. – Nhận biết một số hoa phổ biến: so sánh màu sắc, mùi, cánh hoa. e.Phương tiện giao thông: – Nhận biết tên một số phương tiện giao thông quen thuộc:1-2 bộ phận gắn với công dụng. f.Màu sắc, kích thước,hình dạng, số lượng, vị trí trong không gian: – Phân biệt màu của đồ vật: xanh, đỏ, vàng, trắng, đen, xanh lá… – Kích thước của đồ vật: to – nhỏ. – Hình dạng: tròn, vuông, chữ nhật, nhận ra các hình đó qua các đồ vật xung quanh. – Nhận biết một đôi: giày, dép vớ. – Số lượng: 1 và nhiều. – Nhận biết vị trí trên – dưới, trước – sau, bên trong – bên ngoài… so với bản thân trẻ. 3.Phát triển ngôn ngữ: a.Nghe và hiểu: nghe thơ ca, đồng dao, ca dao có nội dung phù hợp với lứa tuổi. – Truyện – Thơ – Đồng dao – Nghe và hiểu một số câu hỏi đơn giản: ai, con gì, cái gì, làm gì, ở đâu, thế nào… b. Nói: – Đọc được các bài thơ, đoạn thơ ngắn có câu 3-4 từ – Kể chuyện theo tranh dưới sự gợi ý của cô – Phát âm rỏ tiếng, nói được câu đơn có 5 – 7 tiếng. – Trả lời và tập đặt một số câu hỏi: ai, con gì, cái gì, làm gì, ở đâu, như thế nào… – Văn hóa nghe, chú ý nghe để hiểu câu hỏi, yêu cầu, trả lời lễ phép, mạnh dạn và tự nhiên khi nói. 4.Tình cảm kỹ năng xã hội: - Thực hiện một số yêu cầu của người lớn. - Thực hiện được một số công việc nhỏ, vừa sức, khả năng tự phục vụ: tự xúc ăn, tự bỏ chén muỗng, ly đúng nơi qui định, bưng ghế nhẹ nhàng, tập các thao tác vệ sinh (rửa tay, lau mặt), biết vứt rác đúng nơi qui định, tự lấy gối vào chỗ ngủ, tự đi vệ sinh khi có nhu cầu. - Tự mang giày, dép, tập tự thay quần áo, cởi cúc áo… - Biết thưa gửi, chào hỏi người lớn lễ phép. - Biết nhận lỗi, xin lỗi và sửa đổi. 5.Phát triển thẩm mỹ: a.Âm nhạc: – Nghe âm thanh của các nhạc cụ, dụng cụ gõ (đàn, phách tre, xúc xắc, gáo dừa…). – Nghe các bài hát, dân ca phù hợp lứa tuổi: Mẹ yêu không nào, Cháu yêu bà, Trống cơm, Rửa mặt như mèo, Cò lã, Chiếc khăn tay, Con cò cánh trắng, Nhỏ và to, Rửa mặt như mèo, Lý cây xanh. – Hát và vận động theo nhạc: + Thích hát và tập vận động đơn giản theo nhạc, minh họa theo bài hát (vỗ tay, lắc lư người, nhún nhảy, hưởng ứng theo). + Hát thuộc các bài hát phù hợp lứa tuổi: b.Tạo hình: – Vẽ đường thẳng, xéo từ trên xuống, xoay tròn, nghuệch ngoạc. – Vẽ, in bằng ngón tay, bàn tay. – Nặn: vo tròn, véo miếng đất từ phần to thành nhiều phần nhỏ, lăn dài, bóp ấn thành con giun, quả bóng. – Xé dán: xé tự nhiên thành 2 miếng, xé dọc. – Vò, bóp giấy trong nấm tay. – Bóc hình decan để dán. – Xếp hình: xếp chồng lên nhau, xếp cạnh (ngang, dọc) thành đồ vật quen thuộc: ô tô, tàu hỏa, nhà, đường đi… NHÓM LỚP MẦM 1. Thể chất: - Cơ thể phát triển hài hòa, cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn, linh hoạt. – Đi trong đường hẹp dài 3m-0,2m. – Đi thay đổi tốc độ theo hiệu lệnh. – Chạy thay đổi tốc độ theo hiệu lệnh, theo đường dích dắc(3-4 vật làm chuẩn) – Ném xa một tay, ném trúng đích nằm ngang. – Bò trườn theo hướng thẳng,theo đường dích dắc. – Trư
|