Axit Photphoric - H3PO4 Ngoại Quan: Chất lỏng trong suốt, không màu, có vị chua, có đầy đủ tính chất của một acid. - Công Thức: H3PO4 - Qui cách:35kg/can - Xuất xứ: Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc H3PO4dùng để tẩy rửa,xi mạ.Nguyên liệu sản xuất phân bón, thuỷ tinh gạch men,xử lý nước, sản xuất chất giặt tẩy..... Tính chất vật lý. Axit photphoriclà chất rắn tinh thể không màu,khối lượng riêng1,87 g/cm3;nhiệt độ nóng chảy= 42,350C (dạng H3PO4.H2O cónhiệt độ nóng chảy= 29,320C); phân huỷ ở 2130C. Tan trongetanol,nước(với bất kì tỉ lệ nào). Trong cấu trúc tinh thể của Axit Photphoric gồm có những nhóm tứ diện PO4, liên kết với nhau bằngliên kết hidro. Cấu trúc đó vẫn còn được giữ lại trong dung dịch đậm đặc của axit ở trong nước và làm cho dung dịch đó sánh giống như nước đường. Axit photphoric tan trong nước đó được giải thích bằng sự tạo thành liên kết hidro giữa những phân tử H3PO4và những phân tử H2O. Tính chất hóa học H3PO4 Trong phân tử axit photphoric P ở mức oxi hóa +5 bền nên axit photphoric khó bị khử, không có tính oxi hóa như axit nitric. Khi đun nóng dần đến 260oC, axit photphoric mất bớt nước, biến thànhaxit điphotphoric(H4P2O7); ở 3000C, biến thành axit metaphotphoric (HPO3). Axit photphoric là axit ba nấc có độ mạnh trung bình, hằng số axit ở 250C có các giá trị K1 = 7.10−3, K2 = 8.10−6, K3 = 4.10−13. Dung dịch axit photphoric có những tính chất chung của axit như đổi mà quỳ tím thành đỏ, tác dụng với oxit bazo, bazo, muối, kim loại. Khi tác dụng với oxit bazo hoặc bazo, tùy theo lượng chất tác dụng mà sản phẩm là muối trung hòa, muối a xit hoặc hỗn hợp muối. Điều chế Photphoric acid Trong công nghiệp, điều chế H3PO4bằng phương pháp trích li (phân huỷ quặng photphorit hoặc quặng aptit bằng axit sunfuric đặc, tuy nhiên điều chế bằng phương pháp này thu được axit photphoric không tinh khiết, có chất lượng thấp). Để thu được H3PO4có độ tinh khiết cao hơn và nồng độ cao hơn, người ta điều chế bằng phương pháp nhiệt (khử quặng photphorit, apatit đến P,oxi hoáP thành P2O5, hấp thụ bằng nước).
|